Viêm khớp là một bệnh lý thường gặp, gây nhiều khó khăn trong sinh hoạt và lao động cho người bệnh do đau đớn. Vì vậy bệnh cần được phát hiện sớm để có phác đồ điều trị kịp thời tránh những biến chứng nguy hiểm. Trong bài viết dưới đây sẽ thông tin đến các bạn các dấu hiệu viêm khớp, cùng theo dõi nhé.
Viêm khớp là gì?
Viêm khớp là tình trạng viêm, sưng đau ở một hay nhiều khớp trên cơ thể người bệnh như khớp đầu gối, khớp háng, khớp vai, khớp cổ tay, khớp cổ chân, khớp cổ… Các triệu chứng chính của bệnh là đau và cứng khớp, thường nặng dần theo thời gian. Đây là một bệnh lý thường gặp, ảnh hưởng lớn đến khả năng vận động của khớp, khiến người bệnh gặp nhiều khó khăn trong sinh hoạt và thực hiện các công việc hàng ngày.

Phân loại và Đối tượng mắc viêm khớp:
Trong số hơn 100 bệnh lý viêm khớp, các bệnh dưới đây là phổ biến và các đối tượng dễ mắc nhất:
2.1. Viêm khớp dạng thấp: là một trong những bệnh tự miễn gây phiền toái cho nhiều người nhất, xảy ra khi hệ thống miễn dịch tấn công các mô của cơ thể, đặc biệt là mô liên kết. Gây ra hệ quả là khớp bị tổn thương dẫn tới viêm, gây ra tình trạng đau và thoái hóa mô khớp. Viêm khớp dạng thấp ảnh hưởng đến niêm mạc khớp, gây sưng đau, cuối cùng dẫn đến xói mòn xương và biến dạng khớp.
Những đối tượng dễ bị viêm khớp dạng thấp:
• Phụ nữ là những đối tượng có nguy cơ mắc bệnh hơn nam giới
• Tuổi tác: Bệnh tấn công mọi người ở mọi lứa tuổi nhưng bệnh có xu hướng khởi phát ở tuổi trung niên
• Tiền sử gia đình: Nếu một thành viên trong gia đình bạn bị viêm khớp dạng thấp, bạn sẽ tăng nguy cơ mắc bệnh.
• Hút thuốc lá: Không chỉ làm tăng khả năng phát triển bệnh, hút thuốc lá còn khiến các triệu chứng bệnh trở nên trầm trọng hơn.
• Tiếp xúc với môi trường chứa hóa chất: Một số chất phơi nhiễm như amiăng, silica là tác nhân khiến bệnh viêm khớp dạng thấp phát triển.
• Thừa cân – béo phì: Người có chỉ số BMI > 23 có nguy cơ cao bị viêm khớp dạng thấp.

2.2. Thoái hóa khớp: là tình trạng khớp bị viêm do nhiễm vi khuẩn hoặc nấm. Các khớp thường bị ảnh hưởng nhất là khớp đầu gối và hông.
Bệnh có thể phát triển khi vi khuẩn hoặc các vi sinh vật gây bệnh lây lan qua máu đến khớp. Cũng có khi khớp bị nhiễm trực tiếp vi sinh vật do chấn thương hoặc phẫu thuật.
Những loại vi khuẩn như Staphylococcus, Streptococcus, Neisseria gonorrhoeae,… là tác nhân của hầu hết các trường hợp viêm ở khớp do nhiễm khuẩn cấp tính. Trong khi đó, vi khuẩn Mycobacterium tuberculosis, Candida albicans gây nên bệnh viêm khớp nhiễm khuẩn mạn tính.
Các đối tượng sau đây tăng nguy cơ gây bệnh:
• Người có bệnh lý hoặc tổn thương khác ở khớp.
• Người phải ghép khớp nhân tạo.
• Nhiễm vi khuẩn ở những nơi khác trong cơ thể.
• Người có bệnh mạn tính chẳng hạn như đái tháo đường, viêm khớp dạng thấp, bệnh hồng cầu hình liềm (SCD),…
• Người sử dụng thuốc ức chế hệ thống miễn dịch.
• Người HIV, làm suy yếu khả năng miễn dịch, người tiêm chích ma tuý.

2.3. Viêm khớp phản ứng: là bệnh lý không quá nguy hiểm, khiến người bệnh bị sưng và đau khớp do nhiễm trùng ở một bộ phận khác của cơ thể. Các bộ phận này thường là ruột, bộ phận sinh dục hoặc đường tiết niệu.
Nếu có một trong các yếu tố dưới đây, người bệnh rất dễ bị viêm khớp phản ứng:
• Tuổi tác: Bệnh xảy ra phổ biến nhất ở các đối tượng trong độ tuổi từ 20 – 40.
• Giới tính: Phụ nữ và nam giới có khả năng bị viêm khớp phản ứng như nhau nếu tình trạng nhiễm trùng là do thực phẩm. Tuy nhiên, nam giới bị mắc bệnh do vi khuẩn lây truyền qua đường tình dục nhiều hơn phụ nữ.
• Di truyền.
2.4. Gout: là một bệnh về khớp xảy ra khi các tinh thể axit uric, hoặc urat monosodium, hình thành trong các mô và chất lỏng của cơ thể. Nguyên nhân là cơ thể tạo ra quá nhiều axit uric hoặc không bài tiết hết lượng axit uric dư thừa.
Những đối tượng sau đây có nguy cơ cao bị gout:
• Thừa cân – béo phì
• Tăng huyết áp
• Lạm dụng rượu bia
• Sử dụng thuốc lợi tiểu
• Chế độ ăn nhiều thịt đỏ và hải sản
• Chức năng thận kém

2.5. Viêm khớp vảy nến: là một vấn đề về khớp thường xảy ra với những bệnh nhân bị bệnh vảy nến (khoảng 6 – 42% bệnh nhân vảy nến bị bệnh này kèm theo).
Những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh viêm khớp vảy nến là:
• Bị bệnh vảy nến mãn tính.
• Di truyền.
• Tuổi tác: Những người ở độ tuổi 30 – 50 có nguy cơ mắc bệnh cao hơn.
Ngoài ra, một số tình trạng viêm ở khớp có thể kể đến như: viêm màng hoạt dịch, viêm khớp có biểu hiện viêm ruột, lupus ban đỏ hệ thống, viêm cột sống dính khớp, đau cơ xơ hóa, viêm đa khớp…
Dấu hiệu viêm khớp:
Khi khớp bị viêm, người bệnh có thể nhận thấy các triệu chứng như sau:
• Đau khớp: Khớp xuất hiện các cơn đau khó chịu, ngay cả khi nghỉ ngơi. Cơn đau tăng khi vận động, về đêm, thời tiết thay đổi…
• Giảm khả năng vận động của khớp: Do mỗi lần cử động, cơn đau khớp càng dữ dội hơn nên người bệnh rất ngại vận động khớp.
• Cứng khớp: Đây là một triệu chứng điển hình của viêm khớp. Người bệnh cảm thấy khó cử động khớp, biểu hiện rõ nhất là vào buổi sáng sau khi thức dậy, sau khi ngồi vào bàn làm việc hoặc sau khi ngồi trong ô tô một thời gian dài.
• Sưng khớp: Khớp bị sưng do phản ứng viêm, thường gặp khi mắc các bệnh lý viêm khớp cấp tính.
• Biến dạng khớp: Khớp bị biến dạng, khi cử động khớp, nghe thấy tiếng lạo xạo.
• Các triệu chứng khác: Vùng da quanh khớp bị đỏ, người bệnh mệt mỏi, sốt, phát ban, sụt cân,…

Nhận biết những kiểu viêm khớp qua dấu hiệu viêm khớp cụ thể:
Tùy thuộc vào ảnh hưởng của từng loại và vị trí ảnh hưởng mà bệnh có thể gây khó khăn khi đi lại, vận động hay các công việc thường ngày khác. Thông thường, cơn đau bắt đầu sau khi vận động khớp nhiều, một số người cảm thấy đau nhức bắt đầu vào buổi sáng hoặc đau nhức mỗi khi trời mưa, độ ẩm thay đổi. Dựa vào các dấu hiệu sớm dưới đây, người bệnh có thể phân biệt được từng loại:
• Viêm màng hoạt dịch do thoái hóa khớp: Người bệnh có thể thấy đau nhức khi thức dậy vào buổi sáng, mất vài phút để các khớp hoạt động trở lại, giảm phạm vi chuyển động và mất tính linh hoạt,…
• Viêm khớp dạng thấp: Dấu hiệu phổ biến nhất là cứng khớp vào buổi sáng và mất nhiều thời gian để khớp cử động như bình thường. Đặc điểm của bệnh này là có tính đối xứng, tức là nếu ngón trỏ trái bị sưng và đau, ngón trỏ ở bàn tay phải sẽ gặp các triệu chứng tương tự. Viêm khớp dạng thấp cũng có thể ảnh hưởng đến toàn bộ các khớp cơ thể. Các triệu chứng khác người bệnh viêm khớp dạng thấp có thể gặp phải bao gồm: khó thở, sốt, tức ngực, viêm hoặc khô mắt,…
• Viêm khớp vảy nến: Ngoài tình trạng sưng đau các khớp, căn bệnh này có thể gây phát ban, đỏ mắt và đau, những thay đổi trên móng tay. Một số người bệnh gặp tình trạng sưng toàn bộ ngón tay hoặc ngón chân, trong y khoa gọi là bàn tay xúc xích. Đây cũng là dấu hiệu để giúp phân biệt bệnh này với các loại viêm khớp khác.
• Bệnh gout: Các đợt bùng phát gout thường là cơn đau rất dữ dội ở một khớp, với biểu hiện đỏ và sưng.
• Đau cơ xơ hóa: Một số triệu chứng thường gặp của bệnh là tình trạng đau lan rộng, rối loạn giấc ngủ, mệt mỏi, phiền muộn, suy giảm nhận thức và trí nhớ. Ngoài ra, người bệnh còn có thể bị ngứa ran hoặc tê ở bàn tay, bàn chân, đau ở hàm và gặp phải các vấn đề về tiêu hóa.

Tổng kết
Qua những thông tin về dấu hiệu viêm khớp trong bài viết hi vọng đã giúp các bạn hiểu rõ hơn về căn bệnh này và hãy đi thăm khám sớm khi thấy bất cứ biểu hiện nghi ngờ mắc bệnh, việc phát hiện và điều trị sớm có thể giúp ngăn ngừa các biến chứng không mong muốn.
—————–
Để giảm các triệu chứng khi cảm lạnh có thể tham khảo các loại thuốc hạ sốt, giảm đau:
Tydol Plus: Giảm đau hiệu quả, Thêm caffeine thêm tỉnh táo
Dùng trong các cơn đau:
• Nhức đầu, nhức răng, đau cơ, viêm xoang
• Đau nhức do thấp khớp
• Đau bụng kinh
• Cảm lạnh thông thường
• Hạ sốt
Tydol 650 giúp giảm đau, hạ sốt điều trị các cơn đau từ nhẹ đến trung bình.
• Đau răng
• Đau sau khi nhổ răng
• Đau do viêm xương khớp
• Nhức đầu, đau nửa đầu
• Đau họng
• Đau sau khi tiêm ngừa
• Đau do hành kinh
• Hạ sốt
Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Tham khảo thêm ý kiến của bác sĩ hoặc chuyên gia Y Tế.